Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng năm 2022 cả nước xuất khẩu gần 1,39 triệu tấn phân bón các loại, tương đương 886,17 triệu USD, giá trung bình 637,7 USD/tấn, tăng mạnh 45,4% về khối lượng, tăng 166% về kim ngạch và tăng 83% về giá so với 9 tháng đầu năm 2021. Tính giá trị của x. Câu 8. (2,0 điểm) Hòa tan m gam kim loại kiềm R vào 100 ml dung dịch HCl nồng độ a (mol/l) thu được 4,48 lít khí (đktc) và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 19,7 gam chất rắn khan. a) Xác định kim loại R. b) Tính giá trị của a và m. Câu 9. Câu 26: Để khử hoàn toàn m gam hỗn hợp CuO và PbO cần 8,1 gam kim loại nhôm, sau phản ứng thu được 50,2 gam hỗn hợp 2 kim loại. Giá trị của m là A. 54,4 gam. B. 53,4 gam. C. 56,4 gam. D. 57,4 gam. A. Các kim loại kiềm đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns1 B. Các kim loại kiềm đều có nhiệt độ nóng chảy rất cao. C. Các kim loại kiềm đều có tính khử mạnh. D. Các kim loại kiềm đều mềm và nhẹ. Câu 124: Đề thi thử THPTQG 2016 - Trường THPT Chuyên Sư Phạm lần 2 n H 2 = 0,15. Như đã biết, khi cho kim loại Na hòa tan vào dung dịch HCl, sau khi axit hết mà kim loại còn dư thì kim loại sẽ tiếp tục tác dụng với nước:. Quan sát hai phản ứng, ta có n NaCl + n NaOH = 0,3. Phản ứng tạo NaOH có thể xảy ra hoặc không nên ta gọi n NaCl = a; n NaOH = b (nếu không tạo ra NaOH thì b = 0). + Đơn giản - Một loại xà phòng đơn giản tạo ra từ phản ứng của một Axit đơn, thường là 12 HSA và một Hiđroxit kim loại, thường là Liti, Nhôm, Canxi hoặc Natri. Kim loại được sử dụng xác định loại xà phòng, trong đó Liti là loại phổ biến nhất. Giá trị của (m - V) gần với giá trị nào sau đây nhất ? A. 58,4 B. - Dãy kim loại đều có thể điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch muối của chúng là những kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm. A. Natri axetat B. Tripanmetin C. Triolein D vhl9r. Natri là một kim loại mềm, màu trắng bạc và thuộc nhóm kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn. Kim loại natri có tính hoạt động mạnh và dễ dàng phản ứng với nhiều chất khác nhau. Natri có đặc tính hóa học giống như các kim loại kiềm khác, như kali và li. Tất cả đều là kim loại mềm và có tính hoạt động mạnh với nước, tạo ra hỗn hợp khí hydro và hidroxit kim loại kiềm. Nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na, trong khi các đồng vị khác của nó đều rất phóng xạ. Natri thường được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng muối, đặc biệt là trong muối biển. Natri là một nguyên tố cần thiết cho cơ thể con người, giúp điều hòa áp lực máu và duy trì cân bằng nước trong cơ thể. Tuy nhiên, với lượng lớn, nó có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như đột quỵ hoặc bệnh tim mạch. Tóm lại, natri là một kim loại thuộc nhóm kim loại kiềm, có tính hoạt động mạnh và chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Natri là một nguyên tố cần thiết cho cơ thể con người, nhưng cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nếu được tiêu thụ quá nhiều. Định nghĩa Natri Natri bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới natrium là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm; nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hydroxide. Natri là nguyên tố phổ biến thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalit và đá muối. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên clo và natri là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất. Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hydroxide để làm xà phòng, và natri chloride dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng muối ăn. Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion kali để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn. Tính chất Thí nghiệm ngọn lửa chủ động với natri cho ánh sáng màu vàng. Tính chất vật lý Natri ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là một kim loại mềm, màu bạc, khi bị oxy hóa chuyển sang màu trắng xám trừ khi nó được cất giữ trong dầu hoặc khí trơ. Natri có thể bị cắt dễ dàng bằng dao, và là một chất dẫn nhiệt và điện tốt. Các tính chất này thay đổi rõ rệt khi tăng áp suất ở 1,5 Mbar, màu sắc thay đổi từ bạc sang đen; ở 1,9 Mbar vật liệu trở nên trong, có màu đỏ; và ở 3 Mbar natri là chất rắn trong suốt không màu. Tất cả các đồng phân ở áp suất cao này là chất cách điện và electride. Khi natri hoặc các hợp chất của natri cháy, chúng chuyển thành màu vàng, do các electron ở lớp 3s của natri bị kích thích phát ra photon khi chúng từ phân lớp 3p trở về 3s; bước sóng của các photon này tương ứng với đường D có giá trị 589,3 nm. Tương tác orbitan liên quan đến electron trong phân lớp 3p chia đường D thành 2; cấu trúc siêu mịn liên quan đến cả hai orbitan tạo ra nhiều đường hơn. Tính chất hóa học Natri thường ít phản ứng hơn kali và phản ứng mạnh hơn lithi. Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hiđrô và các ion hydroxide. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí. Kim loại natri có tính khử mạnh, để khử các ion natri cần −2,71 vôn. Do đó, để tách natri kim loại từ các hợp chất của nó cần sử dụng một lượng năng lượng lớn. Tuy nhiên, kali và lithi còn có mức âm nhiều hơn. Đồng vị Có 20 đồng vị của natri đã được biết đến. Đồng vị ổn định duy nhất là 23Na. Natri có hai đồng vị phóng xạ nguồn gốc vũ trụ là 22Na, chu kỳ bán rã = 2,605 năm; 24Na, chu kỳ bán rã ≈ 15 giờ. Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn một phút. Hai đồng phân hạt nhân đã được phát hiện, đồng phân có thời gian tồn tại lâu hơn 24mNa có chu kỳ bán rã khoảng 20,2 micro giây. Phát xạ neutron cấp, như các vụ tai nạn hạt nhân, chuyển đổi một số 23Na trong máu người thành 24Na; bằng cách đo hàm lượng 24Na tương quan với 23Na, liều trị phát xạ neutron cho bệnh nhân có thể tính toán được. Sự phổ biến 23Na được tạo ra từ quá trình đốt cháy CACBON trong các sao bởi sự hợp hạch của hai nguyên tử cacbon; quá trình này cần nhiệt độ trên 600 megakelvin và ngôi sao có khối lượng ít nhất bằng 3 lần khối lượng Mặt Trời. Natri là nguyên tố tương đối phổ biến trong các ngôi sao và quang phổ vạch D của nguyên tố này là nằm trong số các vạch rõ nhất từ ánh sáng của các sao. Natri chiếm khoảng 2,6% theo khối lượng của vỏ Trái Đất, làm nó trở thành nguyên tố phổ biến thứ sáu nói chung và là kim loại kiềm phổ biến nhất. Trong môi trường liên sao, natri được xác định bằng đường D; mặc dù nó có nhiệt độ hóa hơi cao, sự phổ biến của nó cho phép tàu Mariner 10 phát hiện nó trong khí quyển của Sao Thủy. Natri còn được phát hiện trong ít nhất một sao chổi; các nhà thiên văn học trong quá trình quan sát sao chổi Hale-Bopp năm 1997 đã quan sát được đuôi sao chổi bằng natri, nó bao gồm các nguyên tử trung hòa điện và kéo dài khoảng 50 triệu km. Lịch sử Muối ăn là một loại hàng hóa quan trọng trong các hoạt động của con người, các tấm muối đôi khi được giao cho lính La Mã cùng với lương thực của họ. Ở châu Âu thời Trung cổ các hợp chất của natri với tên Latin sonadum đã được sử dụng như là thuốc chữa đau đầu. Tên gọi natri được cho là có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập suda, nghĩa là đau đầu, vì tính chất giảm đau của natri cacbonat hay soda được biết khá rõ từ rất sớm. Ký hiệu của natri được Jöns Jakob Berzelius công bố đầu tiên trong hệ thống ký hiệu nguyên tử của ông, và có tên trong tiếng Latinh mới là natrium, nhằm ám chỉ tên gọi trong tiếng Hy Lạp của natron, một loại muối tự nhiên ban đầu được làm từ natri cacbonat ngậm nước. Về tính lịch sử, natron có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và gia đình, sau đó trở nên ít chú ý khi có nhiều hợp chất natri khác. Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là soda một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi Sir Humphry Davy điện phân natri hydroxide. Ứng dụng Natri trong dạng kim loại của nó là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ. Kim loại kiềm này là thành phần của natri chloride NaCl, muối ăn là một chất quan trọng cho sự sống. Các ứng dụng khác còn có Trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng. Trong xà phòng trong hợp chất với các axít béo. Làm trơn bề mặt kim loại. Làm tinh khiết kim loại nóng chảy. Trong các đèn hơi natri, một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả. Như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số loại lò phản ứng nguyên tử. Hợp chất Hai hình ảnh tương tự về cấu trúc hóa học của natri stearat, một loại xà phòng. Natri chloride, được biết đến nhiều hơn như muối ăn, là hợp chất phổ biến nhất của natri được sử dụng làm các chất chống đông đá, tan đá, chất bảo quản và nấu ăn. Natri bicacbonat, mononatri glutamat được sử dụng chủ yếu trong nấu ăn. Cùng với kali, nhiều dược phẩm quan trọng đã cho thêm natri vào để cải thiện ứng dụng sinh học của chúng; mặc dù trong hầu hết các trường hợp, kali là loại ion tốt hơn, natri được chọn do chi phí và khối lượng nguyên tử thấp. Natri hiđrat được dùng làm chất nền cho nhiều phản ứng khác nhau như phản ứng aldol trong hóa hữu cơ, và là chất khử trong hóa vô cơ. Natri còn có mặt trong nhiều khoáng chất, chẳng hạn amphibôn, cryôlit, muối mỏ, diêm tiêu, zêôlit, Các hợp chất của natri rất quan trọng trong các công nghiệp hóa chất, thủy tinh, luyện kim, sản xuất giấy, dầu mỏ, xà phòng và dệt may. Nói chung xà phòng là muối của natri với các axít béo. Các xà phòng natri là cứng hơn độ nóng chảy cao hơn so với xà phòng kali. Các hợp chất quan trọng nhất đối với công nghiệp là muối NaCl, sôđa khan Na2CO3, bột nở NaHCO3, xút ăn da NaOH, diêm tiêu Chile NaNO3, đi- và tri-natri phosphat, natri thiosulfat hypo, Na2S2O35H2O, và borac Na2B4O710H2O. Trong các hợp chất của nó, natri thường tạo liên kết ion với nước và các anion, và được xem là một axit Lewis mạnh. Cảnh báo Dạng bột của natri là chất nổ mạnh trong nước và là chất độc có khả năng liên kết và rời liên kết với nhiều nguyên tố khác. Làm việc hay tiếp xúc với natri phải cực kỳ cẩn thận trong mọi lúc, mọi nơi. Natri phải được bảo quản trong khí trơ hay dầu mỏ. HƯỚNG DẪN MUA HÀNG 1. ĐẶT HÀNG Qúy khách hàng có nhu cầu mua hàng trên Website vui lòng đặt hàng trên website, facebook, zalo hoặc liên hệ SĐT để được hỗ trợ. Lưu ý với hàng Trung Quốc, thời gian nhận hàng từ 7-10 ngày. 2. THANH TOÁN Sau khi đặt hàng, quý khách vui lòng tiến hành thanh toán trước 20% - 100% giá trị đơn hàng qua tài khoản NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB Số tài khoản Chủ tài khoản NGUYỄN VĂN ANH Chi nhánh ACB-HP Sau khi nhận được thanh toán chúng tôi sẽ tiến hành xử lý đơn hàng. Thời gian nhận thanh toán phụ thuộc vào thời gian hệ thống các ngân hàng làm việc. Ngoài ra quý khách cũng có thể thanh toán qua các ví điện tử sau đây THANH TOÁN QUA VÍ MOMO THANH TOÁN QUA VÍ ZALO PAY Nếu quý khách đã thanh toán nhưng không nhận được thông báo sau một ngày làm việc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ. 3. KHIẾU NẠI. Trong trường hợp quý khách mua hàng có phát sinh các vấn đề không phải do lỗi của quý khách vui lòng liên hệ SĐT, Zalo đễ được hỗ trợ, hoàn tiền. Ngoài ra quý khách cũng có thể phản hồi trên Fanpage Group Facebook Quý khách có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa vui lòng liên hệ 1. Công ty Vận chuyển quốc tế HD – Mặt hàng chuyên làm Gỗ, Quặng, Giấy, Quạt điện, hàng điện tử, hàng hóa chất, máy móc, hàng gia dụng… Văn phòng giao dịch chính HD International Trans tại Hà Nội Địa chỉ 2512 , Tòa Nhà HH2 – Bắc Hà , Đường Tố Hữu, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân , TP. Hà Nội Tel 0432005714 Fax 0432005504 Văn phòng giao dịch tại Hải Phòng Địa chỉ 103, Tòa nhà Hải Minh, Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải Phòng Tel 0313629776 Fax 03 1362 9768 Văn phòng giao dịch tại TP Hồ Chí Minh Địa chỉ 12M, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Tel 0904725466 Fax 08 3910 3486 2. Daianjsc chuyên làm Hoá chất, máy móc thiết bị, xe, …. 0913 993098 Hải phòng, hà nội 3. Công ty tnhh tm và dv vy hoàng chuyên làm Gỗ cao su xẻ thanh, gỗ ván lạng 0984 999900 34 triệu việt vương, đà nẵng 4. Công ty HP Toàn Cầu chuyên làm Hàng gỗ, máy móc, bột đá, may mặc, phụ tùng ô tô, mỹ phẩm 0165 2663770 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giay 5. Duong Minh Logistics chuyên làm Phân Bón, Than Củi,… 089 8699858 Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tên sản phẩm Hóa chất Kim loại Natri Sodium Na tinh khiết chai 250g Xuất xứ TQ Bảo quản trong dầu, chai 250g Thông số kỹ thuật Natri bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới natrium là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối khoảng bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hiđroxit. Natri ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là một kim loại mềm, màu bạc, khi bị ôxy hóa chuyển sang màu trắng xám trừ khi nó được cất giữ trong dầu hoặc khí trơ. Natri có thể bị cắt dễ dàng bằng dao, và là một chất dẫn nhiệt và điện tốt. Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hiđrô và các ion hiđrôxit. Do đó Natri được bảo quản cẩn thận trong dầu mỏ, tránh tiếp xúc trực tiếp với ty KHAI VŨ chuyên cung cấp Hóa chất Kim loại Natri Sodium Na tinh khiết chai 250gCông ty KHAI VŨ là địa chỉ TIN CẬY SỐ 1 tại thị trường Việt Nam về DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, HÓA CHẤT PHÒNG THÍ NGHIỆM, BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHÍNH chi tiết liên hệ- Số điện thoại/ ZALO Email vumanhduy Website Mô tả sản phẩmLiên hệ mua hàngĐánh giá Kim loại Natri Sodium tinh khiết - giá rẻCông thức NaThông Số Kỹ Thuật Natri Tinh Thể- Được sử dụng trong hầu hết các phòng thí nghiệm hóa-sinh,bào chế dược và y tế- Công thức Biểu tượng Na- Khối lượng nguyên tử 22,989769 u- Điểm nóng chảy 97,79 °C- Số nguyên tử 11- Cấu hình điện tử [Ne] 3s¹- Độ âm điện 0,93- Đóng chai 500g- Xuất xứ Trung Quốc CÔNG TY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ chỉ Số 16, ngách 8/11/36/79 Lê Quang Đạo, Phú Đô, Nam Từ Liêm , thoại 0981868684 / trợ kỹ thuật thietbimephalab tại Hà Nội Phòng 701, tòa CT3A KĐT Mễ Trì Thượng, Mễ Trì Nam Từ Liêm, Bảo Hành số 39 đường 37, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức, cảm ơn Không tìm thấy bài viết Have you used the product? Tell us something about it and help others to make the right decision Viết bình luận Natri bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới natrium hay Sodium là một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm; nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hydroxide. Natri là nguyên tố phổ biến thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalit và đá muối. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên chlor và natri là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất. Natri, 11NaKim loại Natri được phủ một lớp parafinQuang phổ vạch của NatriTính chất chungTên, ký hiệuNatri, NaHình dạngÁnh kim trắng bạcNatri trong bảng tuần hoàn Li↑Na↓K Neon ← Natri → Magnesi Số nguyên tử Z11Khối lượng nguyên tử chuẩn ± Ar22,989769282 Phân loại kim loại kiềmNhóm, phân lớp1, sChu kỳChu kỳ 3 Cấu hình electron[Ne] 3s1 mỗi lớp2,8,1Tính chất vật lýMàu sắcÁnh kim trắng bạcTrạng thái vật chấtChất rắnNhiệt độ nóng chảy370,87 K ​97,72 °C, ​207,9 °F Nhiệt độ sôi1156 K ​883 °C, ​1621 °F Mật độ0,968 gcm−3 ở 0 °C, kPaMật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy 0,927 gcm−3 Điểm tới hạnNgoại suy2573 K, 35 MPa Nhiệt lượng nóng chảy2,60 kJmol−1 Nhiệt bay hơi97,42 kJmol−1 Nhiệt dung28,230 Jmol−1K−1 Áp suất hơi P Pa 1 10 100 1 k 10 k 100 k ở T K 554 617 697 802 946 1153 Tính chất nguyên tửTrạng thái ôxy hóa+1, 0, -1 ​Bazơ mạnhĐộ âm điện0,93 Thang Pauling Năng lượng ion hóaThứ nhất 495,8 kJmol−1Thứ hai 4562 kJmol−1Thứ ba 6910,3 kJmol−1Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm 186 pm Bán kính liên kết cộng hóa trị166±9 pm Bán kính van der Waals227 pm Thông tin khácCấu trúc tinh thể ​Lập phương tâm khốiLập phương tâm khốiVận tốc âm thanhque mỏng 3200 ms−1 ở 20 °C Độ giãn nở nhiệt71 µmm−1K−1 ở 25 °C Độ dẫn nhiệt142 Wm−1K−1 Điện trở suấtở 20 °C 47,7 n m Tính chất từThuận từ Mô đun Young10 GPa Mô đun cắt3,3 GPa Mô đun nén6,3 GPa Độ cứng theo thang Mohs0,5 Độ cứng theo thang Brinell0,69 MPa Số đăng ký CAS7440-23-5 Đồng vị ổn định nhấtBài chính Đồng vị của Natri iso NA Chu kỳ bán rã DM DE MeV DP 22Na Tổng hợp năm β+→γ 22Ne* 22Ne ε→γ - 22Ne* 22Ne β+ 22Ne 23Na 100% 23Na ổn định với 12 neutron Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hydroxide để làm xà phòng và tẩy trắng nhựa bị ố vàng, và natri chloride dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng muối ăn. Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion kali để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn.

giá natri kim loại