SKĐS - Sử dụng thuốc đúng cách có vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh. Dù là thuốc dùng để điều trị hay hỗ trợ nâng cao thể trạng đều có những nguyên tắc sử dụng. Nếu không nắm rõ được nguyên tắc cơ bản khi dùng thuốc, người bệnh có thể dùng sai làm giảm hiệu quả điều trị thậm chí gây
1. Ứng dụng GIS trong y tế giúp chăm sóc sức khỏe. Xem thêm bài: GIS là gì và những ứng dụng hiện nay. Trong lĩnh vực y tế, GIS cung cấp cho các chuyên gia y tế và nghiên cứu về y tế có cái nhìn chính xác, tổng quan, định hướng đúng về tình hình sức khoẻ.
Nhóm Thông tin hoạt động; Lượt xem 4275; Ts Bs Lý Quốc Trung. I. GIỚI THIỆU Chi phí cho chăm sóc y tế đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, các nhà cung cấp dịch vụ y tế, các phòng khám, bệnh viện ngày càng chịu áp lực để giảm chi phí, và áp lực còn nhiều nhiều hơn nữa trong việc gia tăng chất lượng dịch
Để đảm bảo an toàn cho trẻ nhỏ, tránh nhầm lẫn về loại thuốc, vắc xin, liều dùng, đường dùng, nhân viên y tế và người đưa trẻ đi tiêm cần lưu ý quy tắc “3 tra - 5 đối - 5 đúng”. Liên quan đến an toàn tiêm chủng, PGS-TS Trần Đắc Phu, nguyên Cục trưởng Cục Y tế
Tuân thủ đúng 5 nguyên tắc trong dùng thuốc của Bộ Y tế sẽ hạn chế những sự cố đáng tiếc. Nguyên tắc 5 đúng trong dùng thuốc Đúng người bệnh : một trong những phần quan trọng trong việc dùng thuốc là phải đảm bảo rằng thuốc được được đưa vào đúng người bệnh.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia nhằm bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, ổn định cuộc sống nhân dân, thể hiện tính nhân văn của chế độ ta.
Cách đảm bảo 5 đúng khi sử dụng thuốc. Trong quá trình khám bệnh, người thầy thuốc cần phải khai thác tiền sử dùng thuốc và dị ứng của bệnh nhân. Lập danh sách các thuốc mà bệnh nhân đã từng sử dụng trong vòng 24h trước khi vào viện để chỉ định thuốc chính xác
lIUCVDL. 5S trong y tế là gì đề cập với việc áp dụng mô hình 5S Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ – Săn Sóc – Sẵn sàng vào hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Dưới đây là một số bệnh viện điển hình đã áp dụng thành công mô hình 5S. KHÁI QUÁT VỀ 5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ?5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNGXÂY DỰNG MÔ HÌNH 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP KHÁI QUÁT VỀ 5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ? Việc triển khai mô hình “5S” tại các bệnh viện ở Hà Nội đã giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nhiều bệnh viện ở Hà Nội đã nỗ lực thay đổi theo hướng xanh – sạch – đẹp góp phần giảm nhiễm khuẩn, thay đổi bộ mặt bệnh viện. 5S 5S methodology bắt nguồn từ Nhật Bản vào đầu những năm 1980 thế kỷ XX. 5S là 5 chữ cái đầu của các từ Sàng lọc Seiri – Sorting out Sàng lọc những cái không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng Sắp xếp Seiton – Storage Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp và đúng chỗ của nó để tiện sử dụng khi cần Sạch sẽ Seiso – Shining the workplace Vệ sinh, quét dọn, lau chùi mọi thứ gây bẩn tại nơi làm việc Săn sóc Seiletsu – Setting standards Đặt ra các tiêu chuẩn cho 3S nói trên và thực hiện liên tục Sẵn sàng Shitsuke – Sticking to the rule Tạo thói quen tự giác, duy trì và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc để mọi thứ luôn sẵn sàng. 5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã lựa chọn và đưa vào áp dụng mô hình 5S từ năm 2017. Cho đến nay, mô hình này đã Mang đến không gian làm việc sạch sẽ, gọn gàng, thoáng mát Hạn chế những nhầm lẫn, sai sót do thiếu tập trung Tránh lãng phí vật tư y tế Kiểm soát sự cố tốt hơn, đảm bảo an toàn người bệnh Tăng sự hài lòng người bệnh và nhân viên dễ thích nghi, hài lòng nơi làm việc của mình. Với mô hình “5S”, nhân viên bệnh viện đã rút ngắn thời gian trong việc tìm thuốc, vật tư y tế tiêu hao, giảm sai sót đảm bảo an toàn người bệnh, giúp tăng hiệu quả kinh tế; giảm tải công việc cho nhân viên; tạo môi trường và thói quen làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, khoa học của nhân viên y tế… 5S TRONG Y TẾ LÀ GÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG Năm 2018, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông đã xây dựng kế hoạch “Áp dụng thực hành 5S và xây dựng môi trường bệnh viện Xanh – Sạch – Đẹp” triển khai tại các khoa, phòng. Bác sĩ nội trú Nguyễn Thu Hằng – Trưởng phòng Quản lý chất lượng, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông cho biết, để thực hiện mô hình 5S, tùy theo đặc thù của mỗi khoa, phòng tự xây dựng Bảng phân công thực hiện 5S sao phù hợp và quy định. Mỗi ngày nhân viên y tế luôn dành từ 5 đến 15 phút trước hoặc sau giờ làm việc để lau chùi, sắp xếp vị trí làm việc, tài liệu, trang thiết bị ngăn nắp, hợp lý… Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng tài liệu, thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản tốt. Những hoạt động trên đã mang lại hiệu quả đáng kể như Rút ngắn thời gian tìm kiếm, giảm sai sót trong chuyên môn, đảm bảo an toàn cho người bệnh. Hiện tại gần 98% buồng bệnh, hành lang, phòng làm việc đều được trang bị cây xanh tạo không khí trong lành, mát mẻ, đẹp mắt và giúp cho tinh thần người bệnh thoải mái, có thêm nghị lực chống chọi với bênh tật. Thực hành “5S” đã trở thành “thói quen” của nhân viên y tế toàn bệnh viện do đó đã ngăn chặn, hạn chế những nhầm lẫn, sai sót do thiếu tập trung như trước đây Tránh lãng phí về thời gian, về nguồn lực, về nguyên vật liệu. Để duy trì việc thực hiện 5S tại Bệnh viện, phòng Quản lý chất lượng đã xây dựng bảng kiểm và duy trì đánh giá định kỳ hàng tháng. XÂY DỰNG MÔ HÌNH 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP Từ tháng 7 năm 2017, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp chọn Khoa Cấp Cứu là khoa thí điểm áp dụng công cụ “5S” trong cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Dựa trên “Nguyên tắc 5S trong y tế”, khoa tiến hành Xem xét và đánh giá thực trạng hoạt động hàng ngày của nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc điều trị người bệnh Xây dựng đề án cải tiến môi trường làm việc Phát động chương trình tiến hành tổng vệ sinh, sàng lọc những vật dụng, vật tư y tế không cần thiết Lập danh mục đề xuất vật tư, thiết bị phục vụ theo kế hoạch Sắp xếp, bố trí lại các y cụ, vật tư y tế gọn gàng, sạch sẽ, khoa học, dễ dàng sử dụng Đánh giá định kỳ việc thực hiện “5S” của nhân viên y tế của khoa Đến tháng 11, khoa Cấp cứu đã có thể áp dụng mô hình “5S” một cách tối ưu và mang lại nhiều hiệu quả trong công việc thường ngày. Từ kết quả mô hình “5S” của khoa Cấp cứu, bệnh viện tiếp tục nhân rộng mô hình “5S” đến Trung tâm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao và Y học gia đình từ tháng 1/2018 và tiến tới nhân rộng ra các khoa, phòng tại bệnh viện theo kiểu mẫu của khoa Cấp cứu. Việc xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý chất lượng “5S – Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng” đã giúp hạn chế, ngăn chặn những sai sót, sự cố trong quá trình chăm sóc điều trị, tăng sự tin tưởng của người bệnh đối với dịch vụ chăm sóc y tế tại bệnh viện. Xem thêm Áp dụng 5S trong học tập như thế nào? ————————————————————————————————————————————————– Nếu muốn biết thêm thông tin về 5S trong y tế là gì, Quý Doanh nghiệp vui lòng liên hệ với SPS theo thông tin dưới đây Số hotline / Địa chỉ Tầng 12A Ladeco Building, 266 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Email sales Website
Tác giả Bộ Y tếChuyên ngành Điều dưỡngNhà xuất bảnBộ Y tếNăm xuất bản2008Trạng tháiChờ xét duyệtQuyền truy cập Cộng đồng Đại cương Việc chọn đường dùng thuốc tuỳ thuộc vào tính chất của thuốc, tác dụng mong muốn, tình trạng bệnh hiện tại, thể chất của người bệnh cân nặng, tuổi và cả trạng thái tinh thần và tri giác của người bệnh. Đang xem 5 đúng trong y tế Những yêu cầu cần thiết khi dùng thuốc Có kiến thức về thuốc Tên thuốc, biệt dược Tác dụng thuốc Liều lượng thuốc Thời gian bán hủy Thời gian tác dụng Đường đào thải của thuốc Tương tác thuốc Tác dụng phụ của thuốc Nắm vững quy chế về thuốc Tác phong làm việc của người điều dưỡng Phải có tinh thần trách nhiệm Phải sáng suốt khi nhận y lệnh. Không thực hiện y lệnh qua miệng hoặc qua điện thoại. Nếu nghi ngờ phải hỏi lại, không được tự ý thay đổi y lệnh. Không được pha trộn các loại thuốc với nhau nếu không có y lệnh. Phải thành thật khai báo nếu có sai phạm. Tác phong làm việc phải khoa học, chính xác Sắp xếp thuốc theo thứ tự để dễ tìm và tránh nhầm lẫn. Tủ thuốc phải để gần nơi làm việc. Thuốc phải có nhãn rõ ràng, sạch sẽ. Các loại thuốc độc bảng A, B phải được cất giữ đúng theo quy chế thuốc độc. Thuốc nước để riêng với thuốc viên, thuốc uống để riêng với thuốc bôi ngoài da. Phải kiểm tra thuốc mỗi ngày để để bổ sung đủ cơ số hoặc xử lý nếu thuốc quá hạn dùng hoặc hư hỏng. Bàn giao thuốc mỗi ngày, mỗi ca trực, ghi vào sổ rõ ràng. Nhận định về người bệnh Tên họ người bệnh tránh nhầm lẫn thuốc. Chẩn đoán bệnh. Các triệu chứng hiện có trên người bệnh. Các tiền căn về dị ứng thuốc, thức ăn. Tổng trạng, tuổi, giới tính. Kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc. Hiểu rõ y lệnh về thuốc, nếu nghi ngờ phải hỏi lại Tên thuốc Hàm lượng thuốc Liều lượng thuốc Đường dùng thuốc Thời gian dùng, số lần trong ngày Áp dụng 3 kiểm tra 5 đối chiếu và 6 điều đúng trong suốt quá trình dùng thuốc 3 Kiểm tra Tên người bệnh Tên thuốc Liều thuốc 5 đối chiếu Số giường, số phòng Nhãn thuốc Chất lượng thuốc Đường tiêm thuốc Thời hạn dùng thuốc Điều đúng Đúng người bệnh một trong những phần quan trọng trong việc dùng thuốc là phải đảm bảo rằng thuốc được được đưa vào đúng người bệnh. Có nhiều người bệnh giống nhau về tên, họ, tuổi vì vậy để tránh nhầm lần là khi có 2 người bệnh giống nhau ta nên sắp xếp giường khác phòng nhau hoặc nếu không có thể cho họ nằm ở 2 vị trí cách xa nhau, và điều quan trọng nhất là ta phải hỏi tên họ, số giường, số phòng, trước khi dùng thuốc. Đúng thuốc khi dùng thuốc cho người bệnh, người điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào 3 thời điểm sau Khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ. Khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa lọ, ống, chai thuốc. Trước khi trả chai, lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng rác. Đúng liều sự tính toán liều cần phải được chính xác do vậy để tránh nhầm lẫn người điều dưỡng cần phải lấy thuốc trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh, phải chú tâm cao độ, không làm việc gì khác, đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của mình bằng cách so với các điều dưỡng khác. Sau khi tính toán liều thuốc chính xác, người điều dưỡng phải biết dùng dụng cụ đo lường chính xác từng ml hay từng giọt một, việc bẻ đôi một viên thuốc nên dùng dụng cụ cắt thuốc cho cân xứng. Với số lượng thuốc quá nhỏ vài giọt ta có thể cho trực tiếp vào miệng người bệnh hoặc cho một ít nước vào ly trước khi cho thuốc vào để tránh thuốc dính vào ly. Đúng đường dùng thuốc khi sử dụng thuốc ngưởi điều dưỡng cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc dùng cho đường nào uống, ngoài da, niêm mạc hay tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng. Ví dụ thuốc dùng ngoài da lại đem uống sẽ gây ngộ độc những chất không thể hấp thu qua niêm mạc tiêu hoá hoặc thuốc dùng tiêm bắp lại dùng tiêm tĩnh mạch có thể gây thuyên tắc mạch vì thuốc tiêm bắp có thể có tính chất không tan trong máu. Đúng thời gian điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào một số giờ nhất định trong ngày, ví dụ thuốc lợi tiểu không nên dùng sau 15 giờ vì người bệnh có thể đi tiểu ban đêm gây mất giấc ngủ, hoặc một số thuốc như kháng sinh cần duy trì nồng độ thuốc đều trong máu do phải cách mỗi 8 tiếng hoặc 12 tiếng dùng thuốc một lần. Nếu như ta không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm và đôi khi sẽ mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người bệnh. Theo dõi tác dụng của thuốc Biết kết quả điều trị sau khi dùng thuốc cho người bệnh để góp ý với bác sĩ điều trị về liều lượng hoặc chọn thuốc phù hợp với bệnh trạng của người bệnh. Phát hiện sớm và phòng ngừa tai biến về thuốc cho người bệnh. Một số trường hợp đặc biệt cần theo dõi do khác nhau về tuổi, cân nặng, diện tích bề mặt của da, khả năng hấp thu, chuyển hoá và bài tiết thuốc. Liều của trẻ em thấp hơn liều của người lớn và cũng khác so với người già, vì vậy tuỳ theo từng đối tượng mà người điều dưỡng phải biết sự thay đổi để chăm sóc. Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ thuốc thường không được đóng thành gói nhỏ theo liều lượng của trẻ do vậy việc tính liều lượng thuốc phải tính toán rất cẩn thận. Tất cả các trẻ nhỏ đều cần phải có sự chuẩn bị tâm lý trước khi cho dùng thuốc đặc biệt là dùng thuốc qua đường tiêm vì sẽ làm bé đau và không hợp tác, do vậy tuỳ theo lứa tuổi mà người điều dưỡng có cách giải thích riêng, nhưng đôi khi cũng cần phải dùng áp lực thì lúc này nên thực hiện kỹ thuật nhanh, chính xác để giảm bớt nguy cơ tai biến cho trẻ. Cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ thường dễ gần và dễ cho trẻ uống thuốc, nên đôi khi có thể người điều dưỡng đưa thuốc để họ cho trẻ uống dưới sự giám sát của điều dưỡng. Đối với người già cũng cần những chú ý đặc biệt trong quá trình dùng thuốc vì ở tuổi già quá trình hấp thu chất giảm, sự đào thải chậm, các yếu tố về hành vi và kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc dùng thuốc của họ. Ngoài ra, do có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống một số người bệnh thường ỷ lại hay tự ý thay đổi liều lượng, hoặc uống không đủ liều, ngưng thuốc giữa chừng, hoặc thậm chí đôi khi do không tin tưởng vào thầy thuốc hoặc do tốn kém một số người bệnh còn dùng các loại thuốc dân gian hoặc nghe theo kinh nghiệm của người khác để dùng thuốc và đã gặp không ít những tai biến. Do vậy, người điều dưỡng phải biết nhận định đúng tình trạng người bệnh nhất là về mặt tâm sinh lý để có thể hướng dẫn, phòng ngừa những tình huống xấu xảy ra Ghi chép hồ sơ Ngày giờ dùng thuốc, tên thuốc đã dùng, đường dùng thuốc. Chỉ ghi thuốc do chính tay mình thực hiện. Ghi nhận lại trường hợp không dùng thuốc được cho người bệnh, lý do. Ghi nhận lại những tai biến nếu có. Ghi tên người điều dưỡng thực hiện. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc Tuổi Cân nặng Giới tính Yếu tố di truyền, văn hoá Yếu tố tâm lý Tình trạng bệnh lý Môi trường thời tiết xung quanh Thời gian dùng thuốc Các phương pháp dùng thuốc Dựa vào tình trạng của người bệnh, dựa vào tác dụng dược tính của thuốc mà ta có các phương pháp dùng thuốc sau Uống Tác dụng chậm, ít gây tai biến, tiện dụng. Không được uống các loại thuốc cùng một lúc với nhau phòng ngừa tương tác thuốc, nếu cần có thể uống cách nhau 10-15phút. Theo dõi dấu sinh hiệu cho người bệnh khi dùng các loại thuốc có tác dụng lên hệ tuần hoàn, hô hấp. Cho người bệnh ngậm nước đá, hút qua ống hút hoặc pha thuốc với một ít đường để dễ uống. Không nên cho người bệnh uống thuốc đắng hoặc có mùi tanh ngay sau khi ăn để tránh tình trạng nôn ói. Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15 giờ. Đối với thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày phải cho người bệnh uống sau khi ăn no. Thuốc có tác dụng làm hư men răng, nên cho người bệnh hút qua ống hút. Các loại thuốc sunfamid nên cho người bệnh uống với nhiều nước tránh thuốc lắng đọng ở thận. Nước dùng để uống thuốc tốt nhất là nước ấm. Đối với người bệnh mê, cho uống thuốc qua sonde dạ dày. Thuốc uống qua sonde Cần phải cán nhuyễn và pha loãng thuốc trước khi bơm qua sonde. Kiểm tra vị trí sonde. Bơm 15-30 ml nuớc người lớn, 5-10 ml trẻ nhỏ. Trước và sau khi bơm thuốc. Nếu có 2-3 loại thuốc nên bơm từng loại, khoảng cách giữa 2 loại là nước để tránh tương tác. Nếu đang dùng máy hút qua sonde ngắt máy hút 20-30 phút sau khi bơm thuốc rồi mới cho hoạt động trở lại. Ghi rõ số lượng nước và thuốc nếu có sự rối loạn nước điện giải. Thuốc ngấm qua niêm mạc Thuốc dùng cho niêm mạc mắt, tai, mũi, họng, lưỡi, hậu môn, âm đạo thường có tác dụng nhanh. Thuốc đặt hậu môn phải ngâm qua nước đá. Thuốc đặt âm đạo nên nhúng qua nước trước khi đặt. Nên cho người bệnh nằm yên trên giường sau khi đặt ít nhất 30 phút để tránh thuốc rớt ra ngoài. Hình Thuốc dùng qua niêm mạc âm đạo Hình Thuốc dùng qua niêm mạc âm hậu môn Thuốc tác dụng ngoài da Rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc. Nên massage vùng bôi thuốc giúp thuốc hấp thu nhanh hơn. Tiêm thuốc Trong các trường hợp cấp cứu cần tác dụng nhanh. Những loại thuốc gây Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. Không hấp thu được qua đường tiêu hóa. Bị phá hủy bởi dịch đường tiêu hóa. Người bệnh không thể uống được Nôn ói nhiều. Người bệnh chuẩn bị mổ. Tâm thần, không hợp tác. Các tai biến khi tiêm thuốc Do vô khuẩn không tốt Abces nóng. Viêm tĩnh mạch. Nhiễm trùng huyết. Do quá trình tiêm Nhầm lẫn thuốc không áp dụng 3 tra 5 đối Gãy kim người bệnh giẫy giụa. Chạm dây thần kinh tọa, thần kinh cánh tay do xác định sai vị trí tiêm. Shock do bơm thuốc quá nhanh IV. Gây tắc mạch do khí, thuốc, vật lạ lông. Tiêm nhầm vào động mạch. Abces lạnh do thuốc không tan, tiêm nhiều lần cùng một chỗ. Do tác dụng của thuốc Shock do cơ thể phản ứng với thuốc. Tiêm sai đường tiêm gây hoại tử mô CaCl2. Viêm tĩnh mạch. Tiêm bắp INTRA MUSCULAR IM Cỡ kim 21-23 G dài 2,5-4 cm. Góc độ tiêm 90 độ so với mặt da. Vị trí tiêm Tiêm bắp nông Cơ delta cách ụ vai 5 cm. Lượng thuốc không quá 1 ml. Không dùng tiêm thuốc dầu. Không dùng cho cơ delta chưa phát triển trẻ Vị trí Trẻ dưới 18 tháng Trẻ trên 6 tuổi Người lớn Cơ delta 0,5 ml 1 ml Cơ thẳng đùi 0,5 ml 1,5 ml 2 ml Cơ rộng ngoài đùi 0,5 ml 1,5 ml 5 ml Ventrogluteal 0,5 ml 1,5 ml 3 ml Dorsogluteal 1,5 ml 3 ml Tiêm dưới da SUBCUTANEOUS S/C Tiêm vào mô liên kết lỏng lẽo dưới da. Cỡ kim 25 G; dài 1-1,6 cm. Góc độ tiêm trung bình 45 độ so với mặt da. 80 kg 90 độ Tiêm tĩnh mạch Intravenous IV Cho thuốc trực tiếp vào mạch máu. Cỡ kim 19-21 G, dài 2,5-4 cm. Góc độ tiêm 30-40 độ so với mặt da tùy theo vị trí tĩnh mạch. Vị trí tiêm các tĩnh mạch ngoại biên. Ưu tiên chọn các tĩnh mạch. To, rõ, ít di động. Mềm mại, không gần khớp. Tiêm trong da T INTRADERMAL I/D Tiêm vào lớp dưới thượng bì có tác dụng chủng ngừa hoặc thử phản ứng thuốc. Cỡ kim 26- 27 G, dài 0,6-1,3 cm. Góc độ tiêm 15 độ so với mặt da. Vị trí tiêm vào vùng dưới thượng bì, chọn vùng da ít va chạm, trắng, không sẹo, lông. 1/3 trên mặt trong cẳng tay thông dụng nhất. Hai bên cơ ngực lớn. Hai bên bả vai. Kỹ thuật làm test lẩy da Để thử phản ứng thuốc theo thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Hình Các vị trí tiêm tĩnh mạch Hình Các góc độ tiêm Nhỏ một giọt dung dịch kháng sinh penicillin hoặc streptomycin nồng độ đơn vị/1ml lên mặt da 1 gram streptomycin tương đương 1 triệu đơn vị. Cách đó 3-4 cm nhỏ một giọt dung dịch NaCl 0,9% làm chứng. Dùng kim tiêm vô khuẩn số 24 châm vào 2 giọt trên mỗi giọt dùng kim riêng qua lớp thượng bì, tạo với mặt da một góc 45o rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu. Sau 20 phút đọc và đánh giá kết quả Mức độ Ký hiệu Biểu hiện âm tính Giống như chứng âm tính. Nghi ngờ + / – Ban sẩn đường kính Nội dung hộp thuốc cấp cứu chống sốc phản vệ Theo thông tư số 08/1999-TT- BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ tổng cộng 7 khoản. Adrenalin 1 mg – 1 ml 2 ống Nước cất 10 ml 2 ống Bơm kim tiêm vô khuẩn dùng một lần 10 ml 2 cái; 1 ml 2 cái. Hydrocortison hemisuccinate 100 mg hoặc methyprednisolon solumedrol 40 mg hoặc depersolon 30 mg 2 ống. Phương tiện khử trùng P bông, băng, gạc, cồn. Dây garrot. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ. Các dụng cụ khác Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến, các phòng điều trị nên có các thiết bị y tế sau bơm xịt Salbutamol hoặc Terbutalin. Bóng Ambu và mặt nạ. ống nội khí quản. Than hoạt. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Triệu chứng Cảm giác khác thường bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi. Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke. Xem thêm Trái Đậu Bắp Trị Bệnh Tiểu Đường Bằng Quả Đậu Bắp Hiệu Quả? Trị Tiểu Đường Với Nước Đậu Bắp Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được. Khó thở kiểu hen, thanh quản, nghẹt thở. Đau quặn bụng, tiêu tiểu không tự chủ. Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê. Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. Xử trí Xử trí ngay tại chỗ Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi. Cho người bệnh nằm tại chỗ. Thuốc adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ. Adrenalin dung dịch 1/ ống 1 ml = 1 mg tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau 1/2-1 ống ở người lớn. Không quá 0,3 ml ở trẻ em ống 1 ml 1 mg + 9 ml nước cất = 10 ml, sau đó tiêm 0,1 ml/kg. Hoặc adrenalin 0,01 mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. Lại bình thường. ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10-15 phút/lần nằm nghiêng nếu có nôn. Nếu sốc quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenalin dung dịch 1/ pha loãng 1/10 qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp. Xử trí tiếp theo tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến Xử trí suy hô hấp Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch adrenalin Các thuốc khác methylprednisolon 1-2 mg/kg/4giờ hoặc hydrocortison hemisuccinate 5 mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch. Điều trị phối hợp. Uống than hoạt 1 g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hóa. Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc. Lưu ý Điều dưỡng có thể sử dụng adrenalin dưới da theo phác đồ khi y bác sĩ không có mặt. Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc là cần thiết. Nhóm thuốc dễ gây dị ứng cần theo dõi sát khi tiêm thuốc Thuốc kháng sinh. Vitamin B1, B12, vitamin C. Thuốc kháng viêm non-steroid. Thuốc gây tê, gây ngủ, giãn cơ. Nội tiết tố Insulin, ACTH. Dịch truyền có protein. Vaccin và huyết thanh. Chất cản quang có iod. Tiêu chuẩn xác định mũi tiêm an toàn Tiêu chuẩn cấu trúc Bơm tiêm vô khuẩn. Kim tiêm vô khuẩn. Trên xe tiêm có hộp đựng vật sắc nhọn. Trên xe tiêm có hộp chống sốc đủ cơ số. Tiêu chuẩn quy trình Rửa tay/sát khuẩn tay trước khi tiêm. Không lưu kim pha thuốc trên lọ thuốc. Xác định đúng vị trí tiêm. Thân kim tiêm không nhiễm bẩn trước khi tiêm. Rút nòng kiểm tra trước khi bơm thuốc. Tiêm thuốc đúng chỉ định 5 đúng. Không dùng tay đậy lại nắp kim tiêm. Cô lập kim tiêm nhiễm khuẩn trong hộp cứng. Quy trình điều dưỡng Nhận định Các dấu hiệu chủ quan Các bệnh lý trước đây. Tiền sử về dị ứng thuốc, thức ăn, mùi. Nếu có người điều dưỡng phải ghi rõ vào hồ sơ đặc biệt tên các loại thuốc bị dị ứng. Cách ăn uống, thói quen hằng ngày để khuyên người bệnh nên hạn chế hoặc kiêng tuyệt đối để tránh tương tác với thuốc sẽ được dùng trên người bệnh. Sự nhận thức và hợp tác của người bệnh đối với những người bệnh có sự hạn chế về nhận thức hay ít hợp tác thì người điều dưỡng phải nhận định rõ tình trạng tri giác để báo bác sĩ quyết định phương pháp dùng thuốc cho người bệnh hiệu quả và an toàn nhất. Kiến thức về thuốc của người bệnh kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc ảnh hưởng đến kết quả điều trị vì người bệnh có hiểu biết sẽ tuân thủ nghiêm ngặt hơn khi dùng thuốc và giúp việc theo dõi tác dụng hiệu quả hơn. Đánh giá về trình độ văn hoá của người bệnh để điều dưỡng quyết định sự cần thiết trong việc hướng dẫn cho người bệnh về cách sử dụng thuốc, tác dụng chính, phụ. Các dấu hiệu khách quan Đo dấu sinh hiệu, cân nặng. Đánh giá tình trạng hiện tại, tri giác của người bệnh phản xạ nuốt? Có đang đặt sonde nuôi ăn? hay tri giác mê, lơ mơ để chọn phương pháp dùng thuốc hiệu quả và an toàn nhất cho người bệnh. Chẩn đoán điều dưỡng Thiếu kiến thức về thuốc do chưa từng có kinh ngiệm trước đây khi dùng thuốc. Lo lắng do việc dùng thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ, kinh tế. Người bệnh nuốt khó hoặc không dám nuốt do tổn thương thần kinh hoặc do tổn thương đường hầu họng, hoặc thuốc có vị khó chịu. Có nguy cơ bị các tai biến khi dùng thuốc, đặc biệt là đường tiêm. Nguy cơ thuốc không tan do người bệnh được dùng thuốc qua đường tiêm quá nhiều. Lập kế hoạch và can thiệp điều dưỡng Yêu cầu chăm sóc Không có các biến chứng liên quan đến việc dùng thuốc. Dùng thuốc đạt được hiệu quả cao nhất. Người bệnh hiểu và hợp tác, tuân thủ theo yêu cầu điều trị. An toàn trong dùng thuốc cho người bệnh, nhân viên y tế và môi trường. Lập kế hoạch và can thiệp Nhận định được người bệnh và hiểu rõ tại sao người bệnh được dùng thuốc Chuẩn bị thuốc dùng cho người bệnh Kiểm tra thuốc tên thuốc, liều lượng, hàm lượng, đường dùng, chất lượng, hạn sử dụng, sự nguyên vẹn của thuốc. Khi chuẩn bị một liều thuốc, điều dưỡng cần phải sao phiếu thuốc chính xác rõ ràng. Nếu y lệnh không đúng hay không thích hợp người điều dưỡng phải hỏi lại bác sĩ trước khi thực hiện. Chuẩn bị thuốc Thuốc uống, thuốc dùng qua niêm mạc, qua da đếm, đong lường số lượng chính xác. Thuốc tiêm tính liều lượng chính xác. Điều dưỡng khi chuẩn bị và tính liều thuốc phải chú ý kỹ và tập trung tính toán chính xác tránh sự lầm lẫn Chuẩn bị kim và bơm tiêm phù hợp với số lượng thuốc, độ đậm đặc của thuốc, đường tiêm, loại thuốc. Kiểm soát sự vô khuẩn của ống tiêm và kim Thực hiện nguyên tắc vô khuẩn khi tiêm thuốc. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 6 đúng trong suốt quá trình dùng thuốc. Dùng thuốc qua niêm mạc miệng không để cho người bệnh nuốt. Dùng thuốc qua da nên vệ sinh da sạch sẽ và lau khô trước khi dùng. Khi tiêm thuốc cần phải mang theo hộp thuốc chống sốc. Khi tiêm bất cứ đường tiêm nào đều không được đâm hết thân kim. Không được pha trộn các loại thuốc với nhau trong cùng một ống tiêm. Hoặc không được uống chung các loại thuốc với nhau khi không có y lệnh. j. Xác định vị trí tiêm đúng, nên thay đổi vị trí tiêm. Theo dõi và lượng giá sự đáp ứng thuốc của người bệnh. Chọn cỡ kim và chiều dài kim thích hợp. Kim không dính thuốc trước khi tiêm. Khi tiêm bắp loại thuốc có nguy cơ kích thích mô dưới da ta nên áp dụng cách tiêm Z tract. Khi tiêm Heparin không nên rút kim thử máu. Không nên massage vùng tiêm khi tiêm Heparin hoặc Insulin vì có thể gây tổn thương mô và giảm sự hấp thu. Chọn vùng tiêm cơ thả lỏng không gồng cứng. Đâm và rút kim cùng 1 góc. Không nên tiêm lượng thuốc nhiều quá so với vị trí quy định. Tiêm thuốc từ từ khoảng 10 giây/1ml. Sau tiêm dùng lực nhẹ ấn lên vùng tiêm. Giải thích cho người bệnh hiểu về vai trò và tác dụng của thuốc. Theo dõi tình trạng người bệnh trong và sau khi tiêm. Ghi hồ sơ chỉ ghi những loại thuốc do chính tay mình thực hiện ngày, giờ tiêm thuốc, tên thuốc, liều lượng, phản ứng của người bệnh và tên người điều dưỡng thực hiện. Các phản ứng xãy ra nếu có, nếu không thực hiện được điều dưỡng phải ghi lại lý do tại sao. Giáo dục y tế cho người bệnh là vai trò rất quan trọng của điều dưỡng. Có một số người bệnh phải dùng thuốc suốt đời như bệnh cao huyết áp, tiểu đường người điều dưỡng cần phải giáo dục cho người bệnh chế độ ăn, sinh hoạt, dùng thuốc tùy loại thuốc để kết quả điều trị tốt hơn và ít gây tai biến hơn cho người bệnh. Hướng dẫn kỹ cho người bệnh những tác dụng chính và phụ của thuốc để họ có thể tự nhân biết những bất thường sớm. Thông qua việc giáo dục người bệnh khi sử dụng thuốc, điều dưỡng có thể giáo dục cho người bệnh thay đổi lối sống để có được sức khoẻ tốt nhất. Nếu tình trạng bệnh yêu cầu phải được tiêm thuốc mỗi ngày thì điều dưỡng có thể hường dẫn kỹ lưỡng cách tiêm để người bệnh có thể tự tiêm cho họ khi ở nhà. Tất cả các người bệnh đều được hướng dẫn cơ bản về các vấn đề an toàn trong dùng thuốc Thuốc phải có nhãn rõ ràng, còn nguyên vẹn. Không dùng thuốc quá hạn. Phải dùng hết thuốc theo y lệnh không được tự ý ngưng nữa chừng. Bảo quản cất giữ thuốc ở vị trí an toàn tránh xa tầm tay trẻ em. Nếu thuốc được yêu cầu bảo quản lạnh, để thuốc vào tủ lạnh ngăn mát. Không được tự ý dùng thuốc khi chưa có y lệnh của bác sĩ. Đọc nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kỹ lưỡng. Lượng giá Theo dõi và đánh giá việc đáp ứng của người bệnh với thuốc. Xem thêm Bệnh Viện Hoàn Hảo Kha Vạn Cân, Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Hảo Đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn các dấu hiệu và triệu chứng của các tai biến do dùng thuốc bầm vùng tiêm, đau, sốt. Đánh giá hiệu quả của thuốc theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng xem có tiến triển không? Post navigation Related Post You Missed
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Ngọc Toán - Bác sĩ Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Trong y học, thuốc được sử dụng qua nhiều đường khác nhau như đường uống, đường tiêm, truyền, bôi ngoài da,.... trong đó phổ biến nhất vẫn là đường uống và đường tiêm. Việc uống thuốc hầu như tất cả bệnh nhân đều có thể tự thực hiện được, còn tiêm thuốc hầu hết phải do các nhân viên y tế thực hiện. Trong hầu hết các mô và khoang trong cơ thể đều có thể đưa những chất dịch - thuốc vào bằng các thủ thuật tiêm chích. Trên thực tế, có một số mô thường được lựa chọn để đưa thuốc vào trong cơ thể đó làTrong da ở giữa lớp da và tĩnh lựa chọn mô để đưa thuốc vào cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau đây Chỉ định Kỹ thuật tiêm thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau đâyBệnh nhân cấp cứu, bệnh nặng, cần tác dụng nhân nôn ói nhiều, nên không thể uống thuốc nhân chuẩn bị tiêm trong da thường được dùng với mục đích chẩn đoán, thử phản ứng dị ứng. Đôi khi kỹ thuật này được sử dụng trong dự phòng như tiêm vắc-xin và trị thuật tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chủ yếu được sử dụng trong điều trị, song cũng có thể sử dụng với mục đích chẩn đoán cũng rất tốt. Bệnh nhân nôn ói nhiều không được chỉ định tiêm Tốc độ hấp thu thuốc Ngoại trừ kỹ thuật tiêm trong da, các kỹ thuật tiêm thuốc còn lại đều giúp cho dịch tiêm khuếch tán hoặc được đưa trực tiếp vào trong hệ tuần hoàn. Trong đó kỹ thuật tiêm tĩnh mạch, thuốc sẽ được đưa trực tiếp vào trong máu tĩnh mạch, do đó thuốc sẽ có tác dụng tức thì. Do sự khác nhau về mô học của mô cơ và mô dưới da nên tốc độ thuốc ngấm vào trong máu sẽ có thứ tự nhanh chậm như sau tiêm tĩnh mạch nhanh hơn tiêm bắp, sau đó đến tiêm dưới da, và cuối cùng là tiêm trong da. Số lượng thuốc tiêm Do các mô có sức hấp thụ khác nhau nên lượng thuốc đưa vào các mô trong một lần tiêm thuốc là khác nhau. Cụ thể như sauTiêm trong da có giới hạn ở 0, trong bắp có giới hạn 3 - 5ml. Tính chất của thuốc tiêm Các loại thuốc dầu chỉ được tiêm loại thuốc chứa sắt nếu tiêm dưới da có thể gây hoại tử và gây loại dịch ưu trương chỉ có thể tiêm tĩnh mạch. Các bước thực hiện tiêm thuốc Luôn kiểm tra trước khi tiêmKiểm tra đúng bệnh tra đúng tra đúng liều tra đúng kỹ tra đúng thời tránh nhiễm trùng tiêm thuốc là đưa thuốc vào cơ thể qua đường không tự nhiên, rào chắn bảo vệ tự nhiên của da, cơ bị hủy hoại, do đó phải thực hiện với dụng cụ vô trùng và các thao tác vô luôn cân nhắc việc lây lan của các kim tiêm, ống tiêm và bông dính máu. Luôn bảo quản kim tiêm và ống tiêm trong đồ chứa riêng. Không để kim tiêm trần, vì rất có thể ta sẽ bị kim đâm, như thế kim không còn dùng được nữa. Các điều cần chú ý Nhân viên y tế cần phải thực hiện 3 kiểm tra và 5 đối chiếu hoặc 5 đúng trong suốt quá trình tiêm thuốc cho bệnh kiểm tra gồm cóKiểm tra tên người tra tên tra liều đối chiếu đó làĐối chiếu số giường, số chiếu nhãn chiếu chất lượng chiếu đường tiêm chiếu thời hạn của đúng gồm cóĐúng bệnh đường thời gian. Quy trình kỹ thuật tiêm chích cơ bản Nhận định bệnh nhân Nhận định bệnh nhân qua các yếu tố sau đâyTri giác của bệnh bệnh mỡ dưới da của bệnh nhân dày hay nhân vận động như thế nào? Có yếu, liệt hay vận động bình thường?Loại thuốc và số lượng dùng, thuốc pha?Bệnh nhân có cơ địa dị ứng không? Trước khi thực hiện tiêm cần nhận định bệnh nhân Chuẩn bị bệnh nhân Đối chiếu đúng bệnh thích cho bệnh nhân hiểu để cùng hợp thế bệnh nhân thích bệnh nhân nặng cần có người phụ giúp. Chuẩn bị dụng cụ Sao phiếu hành lấy thuốc theo chỉ định, kiểm tra lần khẩu trang, rửa tay thường bị khay dụng cụ tiêm thuốcTrải khăn lên khay chọn bơm tiêm phù hợp với lượng thuốc cần chọn kim tiêm phù hợp với đường tiêm và vị trí kim pha gòn, cồn iode sát trùng thuốc chống tay dung dịch sát khuẩn tay rác thải y tế bén nhọn bằng nhựa cứng màu vàng, một đựng rác chứa chất thải y tế màu đựng rác chứa chất thải sinh hoạt màu xanh. Tiến hành kỹ thuật lấy thuốc Chuẩn bị thuốc tiêmLấy thuốc từ ống thuốcTiến hành sát khuẩn đầu ống thuốc, kiểm tra lần ống thuốc nếu dụng bông gòn khô lau và bẻ ống thuốc vào trong bơm tiêm, tay không được chạm vào thân kim và nòng trong của bơm tra thuốc lần thứ 3, sau đó bỏ vỏ ống thuốc vào thùng kim tiêm lại an toàn, đặt bơm tiêm lên trên phiếu thuốc vào khay tiêm thuốc an thuốc từ lọ thuốcMở nắp lọ thuốc, sát khuẩn, kiểm tra lần nước pha tiêm vào bơm bằng kim lấy kim qua nắp lọ thuốc, bơm nước cất vào trong lọ khí trả lại, sau đó rút kim ra an toàn rồi lắc lọ thuốc cho tới khi thuốc hòa tan hoàn kim và bơm khí vào lọ rồi rút thuốc vào bơm tra thuốc lần 3, bỏ vỏ lọ thuốc vào thùng kim tiêm thích kim tiêm an toàn, đặt bơm tiêm lên trên phiếu thuốc vào trong khay tiêm thuốc an toàn. 2. Các kỹ thuật tiêm chích cơ bản trong y khoa Các kĩ thuật tiêm cơ bản trong y khoa Kỹ thuật tiêm trong da Intradermal - ID Tiêm trong da là kỹ thuật đưa một lượng thuốc được chỉ định theo y lệnh của bác sĩ vào lớp thượng bì. Tại đây, thuốc được hấp thụ vào máu và gây tác dụng rất thuật tiêm trong da được chỉ định trong các trường hợp sauTiêm vắc-xin BCG phòng lao cho trẻ sơ phản ứng phản ứng của cơ thể với thuốc, chủ yếu là với các loại thuốc kháng sinh, thuốc dễ gây sốc phản vệ như Penicillin, Streptomycin,..Kim tiêm cỡ số 26-27G, độ dài khoảng 0,6-1, trí tiêm thường là ở hai bên bả vai cơ Delta hoặc ở 1/3 trên mặt trong cẳng tiêm khoảng 15 độ so với bề mặt thuật tiêm như sauĐối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải lộ vùng định vị trí găng tay khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn theo hướng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn khuẩn tay lại một lần hết bọt khí trong bơm da vùng tiêm, để mặt vát của kim tiêm lên trên, đâm kim với một góc khoảng 15 độ so với bề mặt 0,1ml thuốc, tại vị trí tiêm sẽ nổi phồng kim nhanh ra theo hướng đâm kim bút khoanh tròn vị trí tiêm nếu thử phản ứng, sau 15 phút kiểm găng dò bệnh nhân không được chạm vào vị trí báo và giải thích cho bệnh nhân biết đã tiêm dọn dụng cụ và ghi hồ sơ. Kỹ thuật tiêm dưới da Subcutaneous - SC Tiêm dưới da là kỹ thuật đưa một lượng thuốc vào trong mô liên kết lỏng lẻo dưới thuật tiêm dưới da được chỉ định trong các trường hợp sauTiêm trường hợp muốn cho thuốc ngấm từ từ vào trong cơ thể để phát huy tác dụng từ thuật tiêm dưới da chống chỉ định trong các trường hợpCác loại thuốc dầu khó bệnh nhân có vấn đề không thuận lợi để tiêm sử dụng kim cỡ số 25G, dài khoảng 1 - 1, tiêm khoảng 45 độ so với bề mặt của da, nếu bệnh nhân béo có thể tiêm một góc 90 độ, còn nếu bệnh nhân gầy ốm có thể tiêm với góc từ 15 - 30 độ so với bề mặt trí tiêm thường ở2 bên bả vai1/3 mặt ngoài trước đùiXung quanh thuật tiêm dưới daĐối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải lộ vùng định vị trí găng tay hành sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn theo hướng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn khuẩn tay lại một lần hết bọt khí trong bơm da vùng tiêm, đâm kim tiêm với góc khoảng 45 độ so với bề mặt pittong lên xem có máu hay không, nếu có máu cần điều chỉnh lại kim tiêm rút da hoặc đâm vào một chút, kiểm tra không có máu mới bơm thuốc chậm và quan sát sắc mặt bệnh kim ra nhanh theo hướng đâm kim bông gòn khô vào vị trí tiêm và xoa nhẹ găng báo và giải thích cho bệnh nhân đã tiêm dọn dụng cụ, ghi hồ sơ. Kỹ thuật tiêm bắp Intramuscular - IM Tiêm bắp là kỹ thuật đưa một lượng thuốc vào trong bắp thịt - trong cơ. Khi sử dụng kỹ thuật này, thuốc sẽ phát huy tác dụng nhanh hơn tiêm dưới thuật tiêm bắp được chỉ định trong các trường hợp dung dịch đẳng trương nhưQuinin, dịch dầu lâu tan, dễ gây loại dung dịch keo, muối thủy ngân, muối bạc, hormon, kháng sinh... chậm tan, gây cả các loại thuốc tiêm dưới da đều có thể tiêm bắp trừ thuật tiêm bắp chống chỉ định trong trường hợp thuốc gây hoại tử tổ chức như Ouabain, Calci clorua,...Kim tiêm sử dụng kim cỡ cố 21 - 23G, chiều dài khoảng 2,5 - 4 tiêm khoảng 90 độ so với bề mặt trí tiêmTiêm bắp nông Cơ Delta. Lượng thuốc không quá tiêm thuốc dùng cho cơ Delta chưa phát triển trẻ < 2 bắp sâuĐùi ở 1/3 mặt ngoài đùi. Lượng thuốc tiêm ở đây không quá 1/4 trên ngoài lấy móc là gai chậu trước trên. Lượng thuốc tiêm ở đây không quá 3 - thuật tiêm bắpĐối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải lộ vùng định vị trí găng tay hành sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn theo hướng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn khuẩn tay lại một lần hết bọt khí trong bơm da vùng tiêm, đâm kim tiêm với góc khoảng 90 độ so với bề mặt pittong lên xem có máu hay không, nếu có máu cần điều chỉnh lại kim tiêm rút da hoặc đâm vào một chút, kiểm tra không có máu mới bơm thuốc chậm và quan sát sắc mặt bệnh kim ra nhanh theo hướng đâm kim bông gòn khô vào vị trí tiêm và xoa nhẹ găng báo và giải thích cho bệnh nhân đã tiêm dọn dụng cụ, ghi hồ sơ. Tiêm tĩnh mạch Intravenous - IV Tiêm tĩnh mạch là kỹ thuật đưa thuốc thẳng vào trong tĩnh thuật tiêm tĩnh mạch được chỉ định trong các trường hợpBệnh nhân cấp nặng cần tác dụng nhân suy nhân tổn thương niêm mạc, không hấp thụ hoặc thuốc bị phá hủy bởi đường tiêu nhân không thể uống thuốc, nôn ói nhiều, bệnh nhân chuẩn bị mổ, bệnh nhân bị bệnh tâm thần không hợp thuật tiêm tĩnh mạch chống chỉ định trong các trường hợp sauChống chỉ định tuyệt đối với nơi bị bỏng, nhiễm chỉ định tương đối với đoạn cuối chi bị tê liệt, chỗ phù nề, tránh khớp tiêm sử dụng kim cỡ số 19 - 21G, chiều dài khoảng 2,5 - tiêm thường là góc 30 - 40 độ so với bề mặt da, tùy theo vị trí tĩnh mạch trí tiêm là các tĩnh mạch ngoại biên, ưu tiên lựa chọn các tĩnh mạch to, rõ, ít di động, mềm mại, không gần thuật tiêmĐối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải lộ vùng định vị trí găng tay dây garo ở phía trên bị trí tiêm khoảng 5 - hành sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn theo hướng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn khuẩn tay lại một lần hết bọt khí trong bơm da vùng tiêm, để mặt vát của kim tiêm lên phía trên, đâm kim theo một góc khoảng 30 - 40 độ so với bề mặt da vào trong tĩnh pittong lên xem có máu hay không, nếu không có máu cần điều chỉnh lại kim tiêm rút da hoặc đâm vào một chút, kiểm tra có máu mới tháo bỏ dây garo, rồi bơm thuốc chậm và quan sát sắc mặt bệnh kim ra nhanh theo hướng đâm kim bông gòn khô vào vị trí tiêm và xoa nhẹ găng báo và giải thích cho bệnh nhân đã tiêm dọn dụng cụ, ghi hồ sơ. Các bước cuối sau khi thực hiện các kỹ thuật tiêm chích cơ bản Dọn dẹp dụng cụTrả phiếu thuốc về đúng chỗ hoặc để vào ô chờ cho lần hành xử lý dụng cụ tiêm theo đúng quy trình khử khuẩn, tiệt dụng cụ khác trả về chỗ cũ như bình phong che,...Ghi hồ sơ, bệnh ánGhi ngày giờ tiêm tên thuốc, liều lượng, đường tiêm và vị trí phản ứng của bệnh nhân nếu rõ họ tên người thực đây là 4 kỹ thuật tiêm chích cơ bản thường được sử dụng trong y khoa. Đa phần các kỹ thuật này đều được thực hiện bởi các nhân viên y tế đã được đào tạo. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp bệnh nhân có thể tự thực hiện sau khi được hướng dẫn bởi nhân viên y tế như bệnh nhân tiêm Insulin hàng ngày,... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu kỹ thuật tiêm dưới da Tại sao phải tiêm mông? Các phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch Dịch vụ từ Vinmec
1/ BHYT 5 năm liên tục là gì?BHYT 5 năm liên tục là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng 05 năm liên tiếp, trong đó được phép gián đoạn tối đa 03 điểm người tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục sẽ được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT của người đó. Căn cứ Quyết định số 1666/QĐ-BHXH năm 2020, việc ghi nhận thời gian 05 năm liên tục được quy định như sau- Người đã có đủ 05 năm tham gia BHYT liên tục tính đến ngày 01/01/2015 thì in từ ngày 01/01/ Từ ngày 01/01/2015 trở đi, người tham gia BHYT chưa đủ hoặc bắt đầu đủ 05 năm liên tục thì in từ ngày đầu tiên của năm thứ thêm Đóng BHYT ngắt quãng có được tính 5 năm liên tục? 2/ Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tụcCăn cứ điểm c khoản 1 Điều 22 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, người bệnh có thẻ BHYT được hưởng quyền lợi của chế độ BHYT 5 năm liên tục khi có đủ các điều kiện sau1 - Đã tham gia BHYT từ đủ 05 năm liên tục Được ghi nhận thời điểm đủ điều kiện ngay trên thẻ - Có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ tiền đồng chi trả được hiểu là khoản tiền mà người bệnh phải cùng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ % được hưởng trên thẻ - Khám chữa bệnh đúng cứ Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT, khám chữa bệnh đúng tuyến gồm các trường hợp sau+ Người tham gia BHYT đến khám chữa bệnh được ghi trên thẻ BHYT;+ Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại tuyến xã hoặc tuyến huyện đến khám ở các cơ sở cùng tuyến trong cùng tỉnh;+ Cấp cứu;+ Người tham gia BHYT được chuyển tuyến;… 3/ Quyền lợi BHYT 5 năm liên tục Khi có đủ các điều kiện nêu trên người tham gia BHYT sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của quỹ thể, khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn như sau* Người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở- Không phải nộp số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ Được cấp hóa đơn thu với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để không phải cùng chi trả tiền khám, chữa bệnh trong năm đó.* Người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh khác nhau hoặc cùng một cơ sở mà lớn hơn 06 tháng lương cơ sở- Vẫn phải thanh toán toàn bộ chi phí đồng chi trả cho cơ sở khám chữa Được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ ý Người có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01/01, quỹ BHYT chỉ thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi từ thời điểm người đó tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31/12 của năm thêm Mức hưởng BHYT khi đóng 5 năm liên tục 4/ Thủ tục hưởng BHYT 5 năm liên tụcTheo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Thông báo 2298/TB-BHXH, để được hưởng quyền lợi tối đa khi tham gia BHYT 5 năm liên tục, người bệnh cần thực hiện như sauTrường hợp 1 Số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám, chữa bệnh lớn hơn 6 tháng lương cơ cần thực hiện đúng thủ tục khám chữa bệnh thì không phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ hợp 2 Số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở lớn hơn 06 tháng lương cơ Đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ BHYT để yêu cầu thanh toán phần chi phí đồng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ Mang theo các giấy tờ+ Thẻ BHYT.+ Bản sao Giấy tờ tùy thân có ảnh.+ Bản chính hóa đơn viện phí. Thời điểm đủ 05 năm liên tục được in trên thẻ BHYT Ảnh minh hoạ 5/ Thủ tục đổi thẻ BHYT 5 năm liên tục khi có sai sótDù được in trực tiếp thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT nhưng trong quá trình cấp lại, đổi thẻ BHYT, nhiều người lại bị ghi nhận sai thông tin về thời điểm Công văn số 238/BHXH-CNTT năm 2018, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh như sauThực hiện việc đổi thẻ BHYT ngay trong ngày làm việc khi đơn vị quản lý đối tượng hoặc người tham gia BHYT đến làm thủ tục cấp đổi thẻ BHYT do sai thông tin về thời gian tham gia BHYT. Theo đó, nếu bị sai thông tin về thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT, người dân chỉ cần đến cơ quan BHXH nơi cấp thẻ để yêu cầu cấp gian giải quyết Trong ngày làm đây là thông tin về BHYT 5 năm liên tục mà ai cũng nên biết để hưởng trọn quyền lợi. Nếu còn thắc mắc liên quan đến chế độ BHYT, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ sớm nhất.>> Bảo hiểm y tế Toàn bộ quy định cần biết
Sai sót trong sử dụng thuốc là những sai sót có thể phòng tránh được thông qua hệ thống kiểm soát hiệu quả liên quan đến Dược sĩ, Bác sĩ, Điều dưỡng, nhân viên y tế, người bệnh, và những người khác trong các thiết lập tổ chức cũng như các cơ quan quản lý và các ngành công nghiệp dược phẩm. Những sai sót này có thể gây ra thất bại trong điều trị và phản ứng có hại của thuốc hoặc gây ra lãng phí các nguồn lực. Theo ước tính của viện nghiên cứu dược phẩm Mỹ, mỗi năm có khoảng từ đến người Mỹ chết do sai sót liên quan đến thuốc và rất nhiều ca tử vong đó có nguyên nhân do dùng sai thuốc hoặc liên quan đến các sự cố bất lợi của thuốc Tại Việt Nam, Báo cáo ADR 2 tháng đầu năm 2014 có 763 báo cáo có đủ thông tin để đánh giá đã phát hiện được 152 báo cáo nghi ngờ có ME, chiếm 19,9%, kết quả từ một số nghiên cứu bước đầu cho thấy tỷ lệ sai sót trong dùng thuốc liên quan đến thực hiện y lệnh của điều dưỡng dao động từ 37,7% đến 68,6% liều/lượt thuốc Sai sót trong dùng thuốc có thể xảy ra tại bất cứ bệnh viện nào, cho dù bạn là một điều dưỡng viên ở khoa lâm sàng hoặc điều dưỡng tiếp nhận người bệnh ở phòng khám, điều quan trọng là phải hiểu được 10 đúng khi dùng thuốc. Kiến thức này luôn luôn cần thiết cho chính bạn hoặc thân nhân trong gia đình bạn. Có nhiều nguy cơ sẽ xảy ra gây hại cho người bệnh thậm chí gây chết người nếu người bệnh uống sai thuốc, sai liều, ….. trước đây chúng ta thường quen với quy định 5 đúng của Bộ Y Tế Đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng đường dùng, đúng thời gian, đúng liều. Tuy nhiên hiện nay thực hành y tế đã thay đổi cần thêm những biện pháp để ngăn ngừa sai sót khi dùng thuốc cho người bệnh và một trong những cách đó là sự hiểu biết 10 “đúng” khi dùng thuốc 1. Đúng người bệnh Trước khi kê đơn hoặc sử dụng thuốc cho bệnh nhân cần xác nhận lại thông tin của người bệnh bao gồm tên, tuổi, ngày sinh, cân nặng, dị ứng, chẩn đoán, kết quả xét nghiệm hiện tại và dấu hiệu sinh tồn. Đảm bảo các chẩn đoán phù hợp với bệnh nhân và bệnh cảnh vì vậy cần kiểm tra lại đơn thuốc sau khi kê đơn. 2. Đúng thuốc. Kiểm tra và xác nhận đúng tên thuốc, dạng thuốc siro, viên nén, viên đặt, viên nhộng,…. Kiểm tra trong danh sách các thuốc có tên gần giống nhau và âm gọi giống nhau. Khi lấy thuốc cần kiểm tra tên thuốc, hàm lượng, đường dùng, hạn sử dụng, sự nguyên vẹn, chất lượng cảm quan của thuốc. Không được dùng thuốc không có nhãn. Không nên dùng thuốc đã được chuẩn bị cho bệnh nhân khác. Không nên quản lý thuốc vào lọ mà không dán nhãn hoặc dán nhãn thuốc khác. 3. Đúng liều. Kiểm tra phiếu sao thuốc và y lệnh của bác sĩ trong bệnh án trước khi thực hiện thuốc. Hãy lưu ý liều dùng khác nhau giữa người lớn và trẻ em. Nếu chưa chắc chắn về bất kỳ thông tin nào thuốc, hàm lượng, liều dùng,.. cần tham vấn lại bác sĩ, dược sĩ. Sự tính toán liều cần phải được chính xác do vậy để tránh nhầm lẫn người điều dưỡng cần phải lấy thuốc trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh, phải chú tâm cao độ, không làm việc gì khác; nên đối chiếu kiểm tra lại sự tính toán của mình bằng cách so với các điều dưỡng khác. Sau khi tính toán liều thuốc chính xác, người điều dưỡng phải biết dùng dụng cụ đo lường chính xác từng ml hay từng giọt một, việc bẻ đôi một viên thuốc nên dùng dụng cụ cắt thuốc cho cân xứng. Với số lượng thuốc quá nhỏ vài giọt ta có thể cho trực tiếp vào miệng người bệnh hoặc cho một ít nước vào ly trước khi cho thuốc vào để tránh thuốc dính vào ly. 4. Đúng đường dùng Kiểm tra chỉ định về đường dùng thuốc uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, tiêm trong da, đặt, xông,…bằng từ điển thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc, trên lọ thuốc,… 5. Đúng thời gian và tốc độ Thực hiện thuốc cho người bệnh đúng thời gian và lưu ý số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, thời gian đào thải của thuốc. Đảm bảo đúng tốc độ khi tiêm, truyền cho người bệnh. Điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào một số giờ nhất định trong ngày. Kiểm tra lại về trình tự của các thuốc sẽ dùng cho người bệnh trước khi tiến hành, điều này rất quan trọng nhất là những toa thuốc hóa trị. 6. Ghi chép đúng Không được ghi chép vào hồ sơ trước khi dùng thuốc cho người bệnh. Nội dung ghi chép tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng, ngày – giờ, chữ ký của điều dưỡng thực hiện vị trí tiêm nếu cần theo dõi tác dụng phụ tại chỗ của thuốc hoặc theo dõi vị trí tiêm. Phải chắc chắn ghi chép vào hồ sơ đúng thời gian dùng thuốc cho người bệnh và bất kỳ diễn biến gì xảy ra cho người bệnh trong quá trình dùng thuốc cũng phải được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án. Điều này hiện nay chúng ta thiếu sót nhiều nhất, nhìn vào phiếu ghi chép điều dưỡng chúng ta thường ghi thực hiện thuốc theo y lệnh mà không ghi thời gian cho người bệnh uống thuốc, hoặc có ghi nhưng thời gian chưa chính xác, điều dưỡng chưa có thói quen theo dõi tác dụng phụ của thuốc, chỉ ghi chép khi có những dấu hiệu dị ứng. 7. Đúng tiền sử bệnh và đánh giá Điều dưỡng cần biết chắc chắn về tiền sử dị ứng thuốc, tương tác thuốc của người bệnh khi cho người bệnh dùng thuốc. Nên trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc. 8. Đúng tương tác thuốc – thuốc và lượng giá. Phải có một bản sao về tiền sử sử dụng thuốc của người bệnh. Xem xét sự tương tác của thuốc sẽ dùng với các thuốc người bệnh NB đã và đang dùng hoặc các chế độ ăn uống của người mà có thể mang lại một sự tương tác xấu với thuốc được đưa ra. Kiểm tra hạn sử dụng của thuốc trước khi dùng cho NB. Đánh giá hiệu quả của thuốc trên cơ thể người bệnh bằng cách hỏi, khám, theo dõi các kết quả xét nghiệm, so sánh tình trạng lâm sàng của người bệnh trước – sau khi dùng thuốc, xác định thuốc an toàn và phù hợp với NB. Nếu thuốc không an toàn và phù hợp với NB cần thông báo ngay cho bác sĩ đã ra y lệnh và ghi chép điều này vào hồ sơ bệnh án, ghi chép về phản ứng của NB với thuốc, đồng thời cũng ghi chép về việc ngừng sử dụng thuốc đã ra y lệnh để quản lý và trả lại thuốc. Ví dụ Kiểm tra lại huyết áp sau ki NB dùng thuốc 30 phút để đánh giá tác dụng của thuốc, đếm lại mạch cho NB sau khi dùng các thuốc tác dụng về mạch, hỏi người bệnh đỡ đau như thế nào sau khi dùng thuốc giảm đau,…. 9. Thăm dò ý kiến và thực hiện đúng sự từ chối dùng thuốc của người bệnh. Cần thông báo cho các bên chịu trách nhiệm về mặt pháp lý người bệnh, thân nhân của người bệnh, người giám hộ,… có quyền từ chối bất cứ loại thuốc nào sau khi NVYT đã giải thích hết sức cặn kẽ cho người bệnh về tác động của thuốc lên cơ thể họ. Thông báo cho người bệnh, thân nhân của người bệnh, người giám hộ, …. về hậu quả của việc từ chối uống thuốc. Xác minh rằng người bệnh, thân nhân của người bệnh, người giám hộ, …. hiểu tất cả những hậu quả nếu không dùng thuốc. Điều dưỡng cần báo cáo cho bác sĩ người bệnh từ chối dùng thuốc và ngừng dùng thuốc cho người bệnh nếu bác sĩ quyết định thuốc đó không thực sự cần thiết. Có ghi chép cụ thể về bác sĩ đã ra y lệnh thuốc và sự từ chối dùng thuốc. Đồng thời cũng phải có giấy xác minh sự từ chối dùng thuốc và các bên chịu trách nhiệm ký xác nhận. 10. Cung cấp đúng thông tin và giáo dục đúng kiến thức cho người bệnh Cung cấp cho người bệnh biết những lọai thuốc đang dùng, lợi ích và các tác dụng không mong muốn. Yêu cầu người bệnh thông báo cho NVYT biết bất kỳ dấu hiệu dị ứng với thuốc. Chế độ ăn uống nghỉ ngơi phù hợp với bệnh cảnh. Với mỗi sai sót xảy ra, cần thu thập các thông tin và báo cáo đầy đủ bằng văn bản các nội dung, bao gồm vấn đề xảy ra, nơi xảy ra, tại sao và như thế nào, các đối tượng có liên quan. Thu thập và giữ lại các bằng chứng có liên quan đến sự việc vỏ thuốc, xy lanh để tìm nguyên nhân và cách phòng tránh. Nên thông tin rộng rãi về nguyên nhân và cách giải quyết các sai sót đã xảy ra. Các sai sót thường mang tính hệ thống, không nên xử lý bằng biện pháp kỷ luật mà khuyến khích báo cáo để có biện pháp phòng ngừa. Tài liệu tham khảo – Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh – Bộ Y Tế – DSĐH Hoàng Anh Ninh – Khoa Dược
5 đúng trong y tế